Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai?

Luật Landlaw xin được phép tư vấn cụ thể về TRình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai như sau:

Căn cứ pháp lý:

  1. Điều 36 Luật Khiếu nại năm 2011
  2. Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 124/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2020;

Điều 36.Thụ lý giải quyết khiếu nại lần hai:

1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 của Luật này, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
2. Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại lần hai thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại.

Điều 37. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai

Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai:

Khoản 2 Điều 18 Luật Khiếu nại 2011 quy định Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: “2. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết”.

Khoản 2 Điều 21 Luật Khiếu nại 2011 Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

2. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết”.

Như vậy, Khiếu nại lần hai thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND huyện đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Lần hai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu liên quan.

Trên đây là bài viết tư vấn của chúng tôi. Khi cần thực hiện dịch vụ, Quý Khách hàng liên lạc với Luật Landlaw qua những phương thức tư vấn sau:

– Tư vấn qua điện thoại: Quý Khách hàng vui lòng gọi điện thoại đến số hotline: 1900633232 để được Luật sư tư vấn qua điện thoại.

– Tư vấn qua thư điện tử (email): Quý Khách hàng vui lòng gửi email cùng các hồ sơ, tài liệu liên quan (nếu có) đến địa chỉ thư điện tử tuvanluat.landlaw@gmail.com để được tư vấn, phản hồi qua thư điện tử.

Chúng tôi sẽ soạn thảo văn bản đóng dấu Công ty và gửi bản cứng đến địa chỉ của Quý Khách hàng. Quý Khách hàng có thể sử dụng văn bản tư vấn của chúng tôi trong quá trình làm việc với đối tác, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc các bên liên quan.

– Tư vấn trực tiếp: Quý Khách hàng vui lòng gọi điện thoại đến số hotline: 1900633232 đặt lịch hẹn gặp Luật sư tại văn phòng để được tư vấn trực tiếp.

Trân trọng!

Để tìm hiểu, tham khảo các quy định pháp luật về đất đai, mời quý bạn đọc tham khảo Trang Luật sư giải quyết khiếu nại

Bài viết tham khảo:

  1. Đất không cùng mục đích sử dụng thì có gộp sổ được không?
  2. Có được cấp lại giấy chứng nhận QSDĐ đối với trường hợp diện tích thực tế chênh lệch nhiều hơn so với GCN đã cấp không?
  3. Dịch vụ giải quyết tranh chấp đất đai?