Vận chuyển trái phép chất ma túy là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào (có thể bằng các phương tiện khác nhau như ô tô, tàu bay, tàu thủy…; trên các tuyến đường khác nhau như đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy, đường bưu điện…; có thể để trong người như cho vào túi áo, túi quần, nuốt vào trong bụng, để trong hành lý như vali, túi xách v.v…) mà không nhằm mục đích mua bán, tàng trữ hay sản xuất trái phép chất ma túy khác.
Mức hình phạt tội vận chuyển trái phép chất ma túy theo Điều 250 Bộ luật Hình sự
Mức hình phạt tội vận chuyển trái phép chất ma túy theo Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 như sau:
* Khung 1:
Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
– Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
– Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
– Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
– Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
– Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
– Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
– Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
– Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
* Khung 2:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
– Có tổ chức;
– Phạm tội 02 lần trở lên;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
– Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
– Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
– Qua biên giới;
– Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
– Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
– Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
– Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
– Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
– Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
– Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
– Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản này;
– Tái phạm nguy hiểm.
* Khung 3:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
– Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
– Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
– Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
– Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
– Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
– Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
– Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
– Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
* Khung 4:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
– Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
– Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
– Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
– Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
– Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
– Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
– Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
– Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
* Hình phạt bổ sung:
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
BÀI VIẾT MỚI NHẤT:
- LY HÔN THEO YÊU CẦU MỘT BÊN?
- Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong trường hợp nào?
- Lưu ý: Trọn bộ điểm mới của Luật Đất đai 2024
- Ly hôn với chồng là lao động bất hợp pháp tại nước ngoài?
- Án phí, lệ phí Tòa án kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016.