LUẬT LANDLAW XIN ĐƯỢC TƯ VẤN VỀ BÀO CHỮA, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ BÀO CHỮA TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ NHƯ SAU:
1. Bào chữa là gì?
Bào chữa được hiểu là việc dùng lý lẽ, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị can, bị cáo. Bào chữa là quyền hiến định của bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự.
Đây cũng là quyền của bị can, bị cáo được đưa ra các chứng cứ, lý lẽ, được đặt câu hỏi, được tranh luận trong giai đoạn điều tra và giai đoạn xét xử.
Bị can, bị cáo có thể tự bào chữa, nhờ người bào chữa, hay nhờ luật sư bào chữa cho mình. Cơ quan điều tra, viện kiểm sát và tòa án có nhiệm vụ bảo đảm cho bị can, bị cáo thực hiện quyền bào chữa của họ.
2. Quy định về người bào chữa
Theo Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về người bào chữa như sau:
– Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.
– Người bào chữa có thể là:
+ Luật sư;
+ Người đại diện của người bị buộc tội;
+ Bào chữa viên nhân dân;
+ Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.
– Bào chữa viên nhân dân là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức pháp lý, đủ sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức thành viên của Mặt trận cử tham gia bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.
– Những người sau đây không được bào chữa:
+ Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó;
+ Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
+ Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
– Một người bào chữa có thể bào chữa cho nhiều người bị buộc tội trong cùng vụ án nếu quyền và lợi ích của họ không đối lập nhau.
– Nhiều người bào chữa có thể bào chữa cho một người bị buộc tội.
3. Thủ tục đăng ký bào chữa vụ án hình sự
Thủ tục đăng ký bào chữa vụ án hình sự được quy định theo Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (Trách nhiệm của lực lượng Công an nhân dân trong việc tiếp nhận, thực hiện thủ tục đăng ký bào chữa được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 46/2019/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 02/12/2019) như sau:
(1) Trong mọi trường hợp tham gia tố tụng, người bào chữa phải đăng ký bào chữa.
(2) Khi đăng ký bào chữa, người bào chữa phải xuất trình các giấy tờ:
– Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và giấy yêu cầu luật sư của người bị buộc tội hoặc của người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội;
– Người đại diện của người bị buộc tội xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và giấy tờ có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về mối quan hệ của họ với người bị buộc tội;
– Bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;
– Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực.
(3) Trường hợp chỉ định người bào chữa thì người bào chữa xuất trình các giấy tờ:
– Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề hoặc văn bản phân công của Đoàn luật sư đối với luật sư hành nghề là cá nhân;
– Bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;
– Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
(4) Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ giấy tờ quy định tại (2) hoặc (3) mục này, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kiểm tra giấy tờ và thấy không thuộc trường hợp từ chối việc đăng ký bào chữa quy định tại (5) mục này thì thực hiện:
Vào sổ đăng ký bào chữa, gửi ngay văn bản thông báo người bào chữa cho người đăng ký bào chữa, cơ sở giam giữ và lưu giấy tờ liên quan đến việc đăng ký bào chữa vào hồ sơ vụ án;
Nếu xét thấy không đủ điều kiện thì từ chối việc đăng ký bào chữa và phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
(5) Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng từ chối việc đăng ký bào chữa khi thuộc một trong các trường hợp:
– Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, bao gồm:
+ Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó;
+ Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
+ Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
– Người bị buộc tội thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa từ chối người bào chữa.
(6) Văn bản thông báo người bào chữa có giá trị sử dụng trong suốt quá trình tham gia tố tụng, trừ các trường hợp:
– Người bị buộc tội từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa;
– Người đại diện hoặc người thân thích của người bị buộc tội quy định có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa.
(7) Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hủy bỏ việc đăng ký bào chữa và thông báo cho người bào chữa, cơ sở giam giữ khi thuộc một trong các trường hợp:
– Khi phát hiện người bào chữa thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;
– Vi phạm pháp luật khi tiến hành bào chữa.
Trên đây là bài viết tư vấn của chúng tôi, mời quý bạn đọc tham khảo. Khi cần thực hiện dịch vụ, Quý Khách hàng liên lạc với Luật Landlaw qua những phương thức tư vấn sau:
– Tư vấn qua điện thoại: Quý Khách hàng vui lòng gọi điện thoại đến số hotline: 1900.633.232 để được Luật sư/ chuyên viên tư vấn qua điện thoại.
– Tư vấn qua thư điện tử (email): Quý Khách hàng vui lòng gửi email cùng các hồ sơ, tài liệu liên quan (nếu có) đến địa chỉ thư điện tử: tuvanluat.landlaw@gmail.com để được tư vấn, phản hồi qua thư điện tử.
– Đặt lịch hỗ trợ dịch vụ pháp lý: Quý khách vui lòng gọi điện thoại qua số 0983.957.940.
LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT QUA TỔNG ĐÀI, GỌI: 1900.633.232