Luật Landlaw nhận được rất nhiều cuộc gọi tư vấn qua tổng đài: 1900.633.232 để trả lời liên quan đến các vướng mắc của khách hàng liên quan đến lĩnh vực hôn nhân gia đình, cụ thể giải đáp các vấn đề liên quan đến ly hôn đơn phương. Dưới đây Luật Landlaw sẽ giải đáp một số câu hỏi phổ biến liên quan đến hôn nhân gia đình như sau:
CÂU HỎI 1: TÔI CÓ THỂ LY HÔN MÀ KHÔNG CẦN CÓ SỰ ĐỒNG THUẬN CỦA CHỒNG (HOẶC VỢ) KHÔNG?
– Căn cứ pháp lý: Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định Ly hôn theo yêu cầu một bên
– Vợ hoặc chồng có quyền ly hôn đơn phương khi đáp ứng được một trong các trường hợp sau:
+ Trường hợp 01: Đơn phương ly hôn theo yêu cầu của một bên: Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
+ Trường hợp 02: Đơn phương ly hôn trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
+ Trường hợp 03: Đơn phương ly hôn trong trường hợp có yêu cầu ly hôn của cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Như vậy,theo quy định pháp luật vợ (hoặc chồng) đều có quyền ly hôn đơn phương mà không cần chữ ký cuả người chồng trong nội dung đơn, quyền ly hôn đơn phương được Tòa án chấp nhận khi thỏa mãn một trong các trường hợp nêu trên.
Lưu ý: Vợ đang mang thai hoặc con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn.
CÂU HỎI 2: LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG, AI ĐƯỢC QUYỀN NUÔI CON?
Khác với ly hôn thuận tình thì thủ tục ly hôn đơn phương thường có tranh chấp giữa cha mẹ về việc giành quyền nuôi con.
Căn cứ Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định, nếu cha mẹ không thoả thuận được con sẽ ở với ai khi ly hôn thì Toà án sẽ quyết định căn cứ vào:
– Quyền lợi mọi mặt của con để quyết định.
– Có tham khảo ý kiến, nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
– Giao con dưới 36 tháng tuổi cho mẹ nuôi trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con.
Như vậy, tuỳ vào từng trường hợp, điều kiện, hoàn cảnh của cha mẹ để Toà án quyết định sẽ giao con cho ai được nuôi dưỡng. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
CÂU HỎI 3: HỒ SƠ LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG GỒM NHỮNG GÌ?
Hồ sơ khởi kiện ly hôn gồm:
– Đơn khởi kiện ly hôn (Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương năm 2023 là mẫu đơn số 23-DS (Đơn khởi kiện) được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP)
– Bản chính hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– Bản sao có chứng thực Căn cước công dân/hộ chiếu của hai vợ chồng;
– Giấy khai sinh của con (bản sao);
– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao; nếu có)…
CÂU HỎI 04: LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG CÓ CẦN XIN XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ KHÔNG?
– Căn cứ Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ, thẩm quyền giải quyết sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc về tòa án nhân dân cấp huyện.
Như vậy, giải quyết vụ việc ly hôn đơn phương thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp quận huyện, nơi cư trú của bị đơn nên khi bạn nộp đơn ly hôn không cần phải qua xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã mà bạn nộp trực tiếp lên tòa án nhân dân cấp quận huyện.
CÂU HOỈ 05: AI PHẢI CHỊU TIỀN ÁN PHÍ KHI ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN? MỨC ÁN PHÍ LÀ BAO NHIÊU?
– Căn cứ Khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm như sau: “Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm”.
Như vậy, nguyên đơn sẽ là người chịu án phí sơ thẩm khi ly hôn đơn phương. Việc chịu án phí không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Ví dụ đối với trường hợp người chồng là nguyên đơn trong vụ án ly hôn, do đó người chồng là người chịu án phí sơ thẩm.
Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 có quy định sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, thì án phí dân sự sơ thẩm: 300.000đ nếu không có tranh chấp về tài sản.
CÂU HỎI 06: GIẢI QUYẾT LY HÔN VẮNG MẶT? BỊ ĐƠN KHÔNG CHẤP NHẬN LY HÔN, KHÔNG ĐẾN TÒA THÌ TÒA CÓ XỬ KHÔNG?
Căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.
2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
Như vậy, bị đơn vắng mặt không tham gia phiên tòa thì Tòa án vẫn tiến hành giải quyết vụ án mà không phụ thuộc vào việc có hay không có sự có mặt của bị đơn theo trình tự nêu trên.
Để giải quyết ly hôn nhanh chóng, hiệu quả, rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, quý khách vui lòng nhấc máy gọi đến số 1900.633.232, chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn với những dịch vụ pháp lý tốt nhất.
DỊCH VỤ TƯ VẤN PHÁP LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
LUẬT LANDLAW VÀ CÔNG SỰ TƯ VẤN CÁC LĨNH VỰC VỀ HÔN NHÂN GIA ĐÌNH GỒM:
Tư vấn về đăng ký kết hôn: tư vấn về điều kiện, thủ tục kết hôn (bao gồm đăng ký kết hôn trong nước, đăng ký kết hôn với người nước ngoài, đăng ký kết hôn với người không quốc tịch); tư vấn thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người Việt Nam ra nước ngoài kết hôn)
Tư vấn giải quyết ly hôn (điều kiện ly hôn, thủ tục ly hôn, ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương, ly hôn có yếu tố nước ngoài, ly hôn trong trường hợp vợ hoặc chồng mất tích);
Tư vấn vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng? Hướng giải quyết?
Tư vấn về phân chia tài sản của vợ chồng (tài sản chung, nợ chung, chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, tài sản riêng, cam kết tài sản riêng, nợ riêng);
Tư vấn trình tự thủ tục ly hôn đơn phương, ly hôn thuận tình, giải quyết tranh chấp tài sản ly hôn
Tư vấn về quyền nuôi con chưa thành niên, con dưới 36 tháng tuổi, con trên 3 tuổi.
LIÊN HỆ LUẬT SƯ TƯ VẤN LY HÔN GỌI: 1900.633.232